DMCA.com Protection Status
05/06/2023 | 1592 |
0 Đánh giá

Chi phí trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

Phương pháp tính giá thành

Sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất

Kế toán sản xuất theo chi phí thực tế

Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

1. KẾ TOÁN SẢN XUẤT

Doanh nghiệp sản xuất chủ yếu là doanh nghiệp sản xuất công nghiệp là doanh nghiệp thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh của mình bằng cách mua nguyên vật liệu, công cụ- dụng cụ, máy móc thiết bị, sử dụng lao động của con người , … để tiến hành sản xuất, chế tạo ra sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp xác định được kết quả kinh doanh lãi lỗ qua một thời kỳ hoạt động. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất thông qua các yếu tố chi phí cơ bản của sản xuất để tổng hợp tính giá thành sản phẩm, cuối cùng xác định kết quả kinh doanh sau khi tiêu thụ sản phẩm 

1.1  Chi phí trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm

Chi phí trong quá trình sản xuất tính giá thành sản phẩm

   Kế toán viên thường định nghĩa chi phí là nguồn tài nguyên bỏ ra hoặc dự đoán để đạt một mục đích nào đó.
   Trong quá trình tập hợp chi phí, kế toán thường tập trung xem xét đối tượng chi phí là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, biến phí và định phí, chi phí trong sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Trong nội dung của tài liệu nà, tác giả khi xem xét chi phí trong sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí trong sản xuất ( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung - chi phí sản xuất chung sử dụng các tiêu thức để phân bổ chi phí, do đó, được xem là chi phí gián tiếp và chi phí ngoài sản xuất ( chi phí bán hàng - thường là chi phí trực tiếp và chi phí quản lý doanh nghiệp - thường là chi phí gián tiếp). Đứng dưới dưới góc độ này để xem xét chi phí thì có thể xem chi phí toàn bộ của một đối tượng chi phí là tổng của chi phí trực tiếp của nó và một phần hợp lý của các chi phí gián tiếp được phân bổ và sử dụng 
    Chi phí trực tiếp của một đối tượng chi phí là những khoản chi phí mà chúng để lại hoặc tạo ra những dấu vết rõ ràng cụ thể đối với đối tượng chi phí 
    Chi phí gián tiếp: là các khoản chi phí mà chúng được tập hợp với nhau hoặc được gây ra bởi hai hoặc nhiều đối tượng chi phí cùng nhau nhưng chúng không trực tiếp để lại những dấu vết cụ thể đối với mỗi đối tượng chi phí. Ví dụ, lương quản đốc, lương giám đốc công ty, chi phí khấu hao TSCĐ..
Mối quan hệ giữa hai cách phân loại chi phí:

 

 

 

 

 

 

 

Vấn đề là xác định chi phí mục đích là gì? Chi phí mục nhằm giúp nhà quản trị xác lập mục tiêu quản lý và kiểm soát được các trung tâm trách nhiệm

 

 

 

 

Các loại chi phí mà các doanh nghiệp phải đầu tư rất đa dạng nhưng tựu trung bao 
gồm các khoản:
- Chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu
- Chi phí về nhân công 
- Chi phí về khấu hao TSCĐ
- Các chi phí khác bằng tiền 
Các loại chi phí này phát sinh một cách thường xuyên trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn luôn vận động, luôn luôn thay đổi trong quá trình tái sản xuất, tính đa dạng của nó luôn được biểu hiện cụ thể gắn liền với sự đa dạng, phức tạp theo các loại hình sản xuất khác nhau trong các giai đoạn công nghệ sản xuất khác nhau với sự phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm. Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp nói chung và công tác tính giá thành sản phẩm nói riêng 
Xuất phát từ mục đích sản xuất và nguyên tắc kinh doanh trong nền kinh tế thị trường thì mọi sản phẩm khi được tạo ra luôn được các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả do sản phẩm mang lại. Để sản xuất và tiêu thụ một sản phẩm thì doanh nghiệp phải tốn hết bao nhiêu chi phí, các loại chi phí và tỷ trọng của từng loại chi phí cấu thành trong sản phẩm như thế nào, khả năng để hạ thấp các loại chi phí này ra sao ? cuối cùng thỏa mãn được mục tiêu chính là hạ giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp 
Từ mối quan hệ với chi phí sản xuất, loại bỏ những đặc điểm ngành và các loại sản phẩm khác nhau, công thức chung để xác định giá thành đơn vị của sản phẩm như sau:

 

 

 

 

 

1.2  Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 

Đánh giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi xác định giá thành sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang 
Việc đánh giá một cách hợp lý chi phí sản xuất liên quan đến sản phẩm dở dang có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành sản phẩm trong một kỳ kế toán 
Muốn đánh giá sản phẩm dở dang phải sử dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào loại hình sản xuất và đặc điểm sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Các phương pháp phổ biến thường được áp dụng bao gồm:
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo trị giá thực tế của nguyên vật liệu sử dụng ( kể cả bán thành phẩm). Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp mà trong cơ cấu giá thành sản phẩm thì trị giá nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng đáng kể
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức dựa vào mức độ hoàn thành và các định mức kinh tế - kỹ thuật về sử dụng các loại chi phí - phương pháp này thường được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất hàng loạt vào loại lớn
1.3 Phương pháp tính giá thành 
Khi đề cập đến các phương pháp tính giá thành trong thực tế không những đề cập đến phương pháp tập hợp chi phí và mà còn đề cập các kỹ thuật để xác nhận giá thành đơn vị sản phẩm. Xuất phát từ quan điểm như vậy, thông thường có phương pháp tính giá thành
được sử dụng:
a. Phương pháp trực tiếp
Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất đơn giản đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với nhau, chẳng hạn đối tượng tập hợp chi phí là phân xưởng, đối tượng tính giá thành là sản phẩm, nhưng mỗi phân xưởng chỉ sản xuất một sản phẩm. Ngoài ra phương pháp này còn được áp dụng cho những doanh nghiệp tuy có quy trình sản xuất phức tạp những sản xuất trong những phân xưởng riêng biệt hoặc để tính toán giá thành của những công việc, kết quả trong từng giai đoạn sản xuất nhất định
b.Phương pháp đơn đặt hàng 
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu cho những doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt nhỏ, công việc sản xuất thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của người mua. Đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm riêng biệt hoặc một số sản phẩm cùng loại. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí là các đơn đặt hàng và đối tượng tính giá thành là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng đó.
c.Phương pháp định mức 
Đây là phương pháp tính giá thành dựa vào các định mức tiêu hao về vật tư, lao động, các dự toán về chi phí phục vụ sản xuất và quản lý, khoản chênh lệch do những thay đổi định mức cũng như những chênh lệch trong quá trình thực hiện so 
với định mức. Theo phương pháp này thì giá thành thực tế của sản phẩm được xác định như sau:

 

 

 

d.Phương pháp phân bước
Phương pháp này chủ yếu được áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, với quy trình công nghệ chia ra nhiều giai đoạn ( bước ) nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định, mỗi bước chế biến ra bán thành phẩm và bán thành phẩm của bước này là đối tượng chế biến của bước sau. Hoặc các doanh nghiệp sản xuất phức tạp kiểu song song, tương ứng với quy trình công nghệ lắp ráp, mỗi phân xưởng sản xuất hay mỗi dây chuyền công nghệ sản xuất 1 sản phẩm riêng biệt và được lắp ráp ở phân xưởng hay dây chuyền công nghệ ở giai đoạn lắp ráp sau cùng.
Ngoài ra, để phục vụ cho việc xác định giá thành thích ứng với những điều kiện cụ thể của quá trình sản xuất sản phẩm thì người ta còn phải sử dụng một số phương pháp khác thuộc về biện pháp kỹ thuật tính toán như phương pháp loại trừ, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ, phương pháp liên hợp ( kết hợp nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình tính toán)
1.4 Sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất 

Sản phẩm hỏng và thiệt hại ngừng sản xuất


Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất xong nhưng có những sai phạm về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật liên quan chất lượng, mẫu mã, quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan trình độ lành nghề, chất lượng, vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật, việc chấp hành kỷ luật lao động, sự tác động của điều kiện tự nhiên
a.Sản phẩm hỏng trong định mức
Sản phẩm hỏng trong định mức thông thường xảy ra ngay trong quá trình sản xuất rất khó xác định một cách chính xác thời điểm xảy ra, do vậy khi phát hiện có sản phẩm hỏng nằm trong định mức có thể xử lý theo các hướng sau:
Đối với sản phẩm sửa chữa được, chi phí sửa chữa được hạch toán vào những khoản mục chi phí sản xuất sản phẩm phù hợp với nội dung của từng khoản chi phí sản xuất sản phẩm phù hợp với nội dung của từng khoản chi phí sửa chữa để cuối kỳ kết chuyển vào giá thành của sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Hoặc theo dõi chi tiết chi phí sửa chữa để tổng hợp toàn bộ chi phí sửa chữa phát sinh, sau đó kết chuyển vào giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được, do không xác định sản phẩm hỏng xảy ra vào lúc nào nên để đơn giản cho việc hạch toán có thể chỉ tính phần chi phí nguyên vật  liệu trực tiếp cho sản phẩm hỏng theo mức độ 100% ( tương đương với sản phẩm hoàn thành) và đương nhiên khoản thiệt hại này được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. Về mặt phản ánh có thể thực hiện cho theo 2 cách : 
Không tổ chức theo dõi riêng biệt hại sản phẩm hỏng mà coi như nằm trong giá thành sản phẩm hoàn thành, chi ghi giảm chi phí của sản phẩm hoàn thành về khoản phế liệu tận thu được
Tổ chức theo dõi riêng chi phí sản phẩm hỏng và sau đó kết chuyển khoản thiệt hại thực tế vào giá thành sản phẩm hoàn thành 
b.Sản phẩm hỏng ngoài định mức
Sản phẩm hỏng ngoài định mức bào gồm sản phẩm đang sản xuất, sản xuất vừa hoàn thành, sản phẩm hỏng phát hiện trong kho hoặc đang gởi bán cũng như đã bán cho khách hàng. Sản phẩm hỏng ngoài định mức cũng có thể sửa chữa hoặc không sửa chữa được. Các khoản chi phí của SP hỏng không được hạch vào giá thành sản phẩm hoàn thành mà phải coi đó là những khoản chi phí thời kỳ phù hợp với những nguyên nhân gây ra
c.Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
        Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp có thể xảy ra những khoản thời gian phải ngừng sản xuất do các nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan gây ra: thiết bị sản xuất bị hư hỏng, thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, thiên tai, hỏa hoạn… Thời gian ngừng sản xuất là thời gian không tạo ra sản phẩm nhưng vẫn phát sinh nhiều loại chi phí để bảo vệ tài sản, đảm bảo đời sống cho người lao động, duy trì các hoạt động quản lý… Các khoản chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất để tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm nên về nguyên tắc không thể tính trong giá thành sản xuất sản phẩm mà đó là chi phí thời kỳ phải xử lý ngay trong kỳ kế toán.
Tuy nhiên trường hợp ngừng sản xuất theo kế hoạch có tính chất tạm thời ( do tính thời vụ, do để bảo dưỡng, sửa chữa máy móc…) và doanh nghiệp có lập dự toán chi phí của thời gian ngừng sản xuất thì kế toán căn cứ vào dự toán để trích trước tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Thật vậy, việc sửa chữa tài sản cố định là việc duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa những hư hỏng phát sinh trong quá trình hoạt động nhằm khôi phục lại năng lực hoạt động theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn ban đầu của tài sản cố định. Tồn tại 2 dạng sửa chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp: sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa nhỏ ) và sửa chữa lớn tài sản cố định. Tồn tại 2 dạng sửa chữa tài sản cố định trong doanh nghiệp sửa chữa thường xuyên ( sửa chữa nhỏ ) và sửa chữa lớn tài sản cố định
Sửa chữa nhỏ là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nhẹ nên kỹ thuật sửa chữa đơn giản, thời gian sửa chữa ngắn, chi phí sửa chữa thấp nên chi phí phát sinh được coi như khoản phí tổn và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
Sửa chữa lớn là sửa chữa các tài sản cố định có mức độ hư hỏng nặng nêu kỹ thuật sửa chữa phức tạp, thời gian sửa chữa kéo dài và tài sản cố định phải ngưng hoạt động trong thời gian sửa chữa, chi phí sửa chữa phát sinh lớn nên không thể hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ mà phải phân bổ dần, những tối đa không quá 3 năm theo quy định hiện hành
Khi doanh nghiệp thực hiện việc sửa chữa tài sản cố định, lưu ý các vấn đề sau:
Đối với một số ngành có chi phí sửa chữa tài sản cố định lớn và phát sinh không đều giữa các kỳ, các năm, doanh nghiệp được trích chi phí sửa chữa tài sản cố định và thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý
Doanh nghiệp phải quyết toán chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh với chi phí sửa chữa đã trích trước. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán toàn bộ hoặc được phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh các kỳ nhưng tối đa không quá 3 năm. Nếu chi phí sửa chữa tài sản cố định thực tế phát sinh nhỏ hơn chi phí đã trích trước thì phần chênh lệch được hạch toán giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 
Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho tài sản nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của tài sản cố định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định; đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định so với nước. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 
Nâng cấp tài sản cố định: là hoạt động cải tạo, xây lắp, trang bị bổ sung thêm cho tài sản cố định nhằm nâng cao công suất, chất lượng sản phẩm, tính năng tác dụng của tài sản cố định so với mức ban đầu hoặc kéo dài thời gian sử dụng của tài sản cố định đưa vào áp dụng quy trình công nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí hoạt động của tài sản cố định so với trước. Các chi phí doanh nghiệp chi ra để nâng cấp tài sản cố định được phản ánh tăng nguyên giá của tài sản cố định đó, không được hạch toán các chi phí này vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ 

4.2 Kế toán sản xuất theo chi phí thực tế

4.2.1 Khái niệm 
Kế toán sản xuất theo chi phí thực tế là kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chi phí thực tế
Chi phí sản xuất thực tế là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong 1 kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác, chi phí sản xuất thực tế là những hao phí về lao động sống và lao động và lao động vật hóa phát sinh gắn liền với quá trình sản xuất có chứng cứ và chứng từ nhất định. Chi phí sản xuất thực tế thường được thu thập sau quá trình sản xuất đã xảy ra tại một kỳ sản xuất nhất định
Hay nói cách khác, chi phí là một bước đo bằng những khoản tiền của một số nguồn được sử dụng cho một mục đích nhất định. Định nghĩa này bao gồm:
Thước đo: Được sử dụng các nguồn hữu hình hoặc vô hình như nguyên liệu, nhân công…
Được thể hiện bằng các khoản tiền: để có thể tổng hợp được các nguồn sử dụng
Chi phí luôn luôn liên hệ đến một mục đích nào đó, ví dụ cho sản phẩm, cho dự án, cho các phòng ban,...
Đối tượng chi phí là một sản phẩm, một dự án, một tổ chức, một mục đích mà các chi phí tập hợp, đo lường, tính toán. Chi phí toàn bộ là tất cả các nguồn được sử dụng cho một đối tượng chịu chi phí
Theo quy định của nhà nước, doanh nghiệp chọn tiêu thức phân loại chi phí sản xuất theo mục chi phí
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh giá trị vật liệu tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp : gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân tham gia trực tiếp sản xuất sản phẩm 
Chi phí sản xuất chung : bao gồm nguyên vật liệu dùng cho quản lý, phục vụ máy móc thiết bị, chi phí nhân công của nhân viên quản lý phân xưởng, khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền 
Giá thành sản phẩm thực tế là những chi phí sản xuất thực tế phát sinh tính cho một khối lượng sản phẩm dịch vụ hoàn thành. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí về tư liệu lao động, đối tượng lao động và nhân công đã sản xuất ra một loại sản phẩm nào đó đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm tại một doanh nghiệp thông thường được phân loại thành:
Giá thành kế hoạch : Được xây dựng trước khi tiến hành sản xuất để dự toán chi phí sản xuất của một loại sản phẩm nào đó và để xác định giá bán 
Giá thành định mức: Được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức tại một thời điểm nhất định, dùng để so sánh với giá thực tế nhằm tìm biện pháp hạ thấp giá thành thực tế.
Giá thành thực tế : Được xây dựng sau khi tiến hành sản xuất dựa trên chi phí sản xuất thực tế, dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, dùng để so sánh với giá thành định mức nhằm tìm ra nguyên nhân và biện pháp thích hợp để hạ thấp giá thành.
4.2.2 Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm giống nhau, nếu xét về bản chất, cả hai đều là hao phí về tư liệu lao động và nhân công.
Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra được sản phẩm ở dưới mọi dạng thể có thể có được của nó. Xác định nội dung của chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp
Ngược lại, chi phí sản xuất  và giá thành sản phẩm khác nhau ở chỗ, chi phí sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất còn giá thành sản phẩm gắn liền với 1 loại sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thể hiện mối quan hệ với nhau qua công thức sau:

 

 

 

4.2.3 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
a.Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thực tế là phạm vi, giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Điều này cũng có nghĩa là tập hợp chi phí sản xuất thường dựa vào địa bàn sản xuất, tính chất quy trình của công nghệ, theo sản phẩm…
Việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhằm giới hạn địa điểm phát sinh chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất và xác định giá thành sản phẩm. Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể từng phân xưởng, đội, tổ sản xuất, từng giai đoạn nhất định của quy trình công nghệ từng sản phẩm hoặc từng chi tiết của sản phẩm, lao vụ…
Xuất phát từ nguyên tắc bù đắp chi phí sản xuất để thực hiện quá trình tái sản xuất, đòi hỏi xí nghiệp sản xuất sản phẩm gì, lao vụ gì thì phải tính giá thành sản phẩm lao vụ đó
b.Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là khối lượng sản phẩm dịch vụ lao vụ hoàn thành nhất định mà doanh nghiệp cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành chính là xác định là xác định phạm vi giới hạn cần tổng hợp, điều này có nghĩa là phải dựa trên đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm sản phẩm, yêu cầu tổ chức, quản lý, trình độ và phương tiện kế toán. Đối tượng tính giá thành là những sản phẩm, chi phí sản phẩm là lao vụ mà các chi phí sản xuất được tập hợp và phân bổ vào đó
Kỳ tính giá thành sản phẩm là khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá thành đơn vị sản phẩm. Kỳ tính giá thành có thể là kỳ tính theo tháng, quý, năm, theo thời vụ, theo đơn đặt hàng…
Kết cấu giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu biểu hiện thành phần, nội dung từng khoản mục chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm. Thông thường kết cấu giá thành sản phẩm gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Tuy nhiên, trong lĩnh vực xây lắp, do chi phí máy phi công chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung cũng như trong cấu thành sản phẩm, chính vì vậy, chi phí máy thi công được tách riêng ra khỏi chi phí sản xuất chung và hình thành một khoản mục chi phí máy thi công
c.Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản 
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất giản đơn 
Một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng với nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau 
Nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tương ứng một đối tượng tính giá thành sản phẩm như trong các quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm nhiều giai đoạn khác nhau 

Trụ sở: 89 Nguyễn Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh

Chi Nhánh: 36/54 đường TX 24, P. Thạnh Xuân, Q.12

Điện thoại: 0971 388 296 - 0968 11 69 69

Email: ketoanetax@gmail.com


(*) Xem thêm

Bình luận
0