Các nội dung cơ bản công ty xây lắp, các tính sản phẩm dở dang công ty xây dựng, tính giá thành trong công ty xây dựng, sử dụng các tài khoản chi phí trong công ty xây dựng.
Kế toán sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp như thế nào?
Kế toán sản xuất xây lắp là gì ?
Xây dựng là ngành sản xuất mang tính đơn chiếc, quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm hoàn thành trong xây dựng là các công trình, hạng mục công trình đã xây lắp xong, cũng có thể là các giai đoạn công việc, bộ phận công việc hoặc sản phẩm hoàn thành theo giai đoạn quy ước, đặc điểm tổ chức sản xuất phân chia thành nhiều khu vực thi công phân tán, đòi hỏi kế toán phải vận dụng phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính Z phù hợp
Mọi chi phí sản xuất phát sinh tại doanh nghiệp xây lắp do bản thân doanh nghiệp thực hiện được tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 627 và vào cuối kỳ sẽ kết chuyển vào tài khoản 154 để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh. Khi có lượng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao thì doanh nghiệp tiến hành tính Z thực tế sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Trong xây dựng cơ bản, Z công trình xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
Tuy nhiên, do đặc điểm của sản xuất xây dựng và phương thức thanh toán khối lượng công tác xây lắp hoàn thành, trong kỳ báo cáo có thể có 1 bộ phận kết cấu, 1 loại công việc hay 1 giai đoạn công việc hoàn thành trong từng hạng mục công trình, hay toàn bộ công trình, được thanh toán với người giao thầu
Khái niệm về kế toán xây dựng
Sản phẩm dở dang trong xây dựng cơ bản được xác định hàng tháng bằng phương pháp kiểm kê, đánh giá vào ngày cuối tháng. Trong biên bản kiểm kê cần ghi rõ khối lượng sản phẩm dở dang thuộc đối tượng xây lắp nào, mức độ hoàn thành như thế nào
Tùy thuộc vào phương thức giao nhận thầu giữa A và B, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
a. Xác định theo chi phí thực tế phát sinh
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán 1 lần sau khi hoàn thành toàn bộ thì sản phẩm dở dang là tổng số chi phí phát sinh từ lúc khởi công cho đến cuối tháng đó.
b. Xác định theo tỉ lệ hoàn thành sản phẩm
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán theo giai đoạn quy ước thì sản phẩm dở dang là các giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh cho các giai đoạn xây lắp đã hoàn thành và chưa hoàn thành căn cứ vào giá thành dự toán và mức độ hoàn thành của chúng
c. Xác định theo đơn giá dự toán
Đối với những công trình, hạng mục công trình được quy định thanh toán định kỳ theo khối lượng của từng loại công việc, bộ phận kết cấu trên cơ sở đơn giá dự toán thì sản phẩm dở dang là những khối lượng công việc chưa hoàn thành và được đánh giá theo chi phí thực tế
Để xác định Z sản phẩm xây lắp kế toán cũng vận dụng các phương pháp tính giá thành đã được nếu ở các chương trước. Tuy nhiên do đặc điểm của sản phẩm xây lắp được thực hiện chủ yếu đơn đặt hàng nên phương pháp đơn đặt hàng được sử dụng phổ biến. Nếu trong từng đơn đặt hàng bao gồm nhiều công trình, hạng mục công trình thì để xác định giá thành cho từng công trình, hạng mục công trình kế toán sử dụng phương pháp trực tiếp kết hợp với một số phương pháp tính toán như : phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số
d. Chứng từ thanh toán
Để tập hợp các chi phí sản xuất xây lắp phát sinh, kế toán sử dụng các chứng từ như : các chứng từ thuộc về yếu tố chi phí như vật tư ( phiếu xuất kho), tiền lương ( bảng thanh toán lương ), khấu hao tài sản cố định ( bảng tính và phân bổ khấu hao ), tiền mặt ( phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán tạm ứng…), tiền gửi ngân hàng ( giấy báo có, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi…)
e. Tài khoản chi phí sử dụng trong công ty xây dựng
Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : dùng để phản ánh chi phí nguyên, vật liệu phát sinh liên quan trực tiếp đến việc xây lắp hay lắp đặt công trình. Tài khoản 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cho từng đối tượng hạch toán chi phí tùy thuộc vào yêu cầu quản lý cả doanh nghiệp, chẳng hạn công trình, hạng mục công trình các giai đoạn thi công, nhóm hạng mục công trình, nhóm công trình…
Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp : phản ánh tiền lương phải trả như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, phụ cấp… cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp
gồm cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả lao động thuê ngoài. Đối với hoạt động xây lắp, tài khoản này không phản ánh các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ. Tài khoản 622 cũng được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí như tài khoản 621.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công : dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công như máy đào đất, xúc đất, trộn bê tông… phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thi công xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì mọi chi phí cho máy hoạt động không sử dụng tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công mà hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622, 627. Ngoài ra, không hạch toán vào tài khoản 623 các khoản phải trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương của công nhân điều khiển, sử dụng máy thi công. Tài khoản 623 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển, phục vụ xe, máy thi công
Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu : phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công
Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ lao động sử dụng cho máy thi công
Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công
Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ…
Tài khoản 6238 - Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 627 - Chi phí SXC : dùng phản ánh chi phí phục vụ công trình thi công xây lắp phát sinh thi công xây lắp phát sinh ở các bộ phận, đợi sản xuất thi công xây lắp. TK 627 được mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp ( xí nghiệp, đội xây lắp…) TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng : phản ánh tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca nhân viên quản lý đội xây dựng, công trường xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phục vụ trên công trường và nhân viên quản lý đội xây dựng ( thuộc biên chế của doanh nghiệp).
Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu phục vụ thi công
Tài khoản 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ phục vụ thi công
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ thuộc phạm vi công trường
Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 - Chi phí khác bằng tiền
Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : dùng để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo đối tượng hạch toán chi phí ví dụ chi tiết theo từng công trình, từng hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình, từng nhóm hạng mục công trình, từng công trường, phân xưởng… Tài khoản 154 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 1541 - Xây lắp: tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Tài khoản 1542 - Sản phẩm khác : tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ ( cấu kiện xây lắp )
Tài khoản 1543 - Dịch vụ : tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ
Tài khoản 1544 - Chi phí bảo hành xây lắp : dùng để tổng hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ
Trong quá trình theo dõi việc thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp sử dụng tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng. Tài khoản này phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác nhận của hợp đồng xây dựng
Tài khoản 337 - Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng chỉ áp dụng đối với hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, không áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận
Trụ sở: 89 Nguyễn Nguyễn Văn Thủ, P. Đa Kao, Quận 1, Hồ Chí Minh
Chi Nhánh: 36/54 đường TX 24, P. Thạnh Xuân, Q.12
Điện thoại: 0971 388 296 - 0968 11 69 69
Email: ketoanetax@gmail.com
Xem thêm